“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” luôn
là câu châm ngôn trong việc khẳng định mạnh mẽ sự cần thiết và quan trọng của
việc chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em – những chủ nhân tương lai của nhân
loại. Ở Việt Nam, quyền trẻ em đã và đang được toàn xã hội hết sức quan tâm. Vào
ngày 5 tháng 4 năm 2016 tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII đã biểu quyết thông qua Luật
Trẻ em 2016 thay thế Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của
năm 2004. Tên gọi mới này vừa ngắn gọn vừa phản ảnh đầy đủ hơn nội dung và phạm
vi điều chỉnh của luật về đối tượng đặc thù là trẻ em.
Một số nội
dung cụ thể trong Luật Trẻ em, như sau:
1. Khái niệm
trẻ em
Theo Điều 1, Luật Trẻ em quy định:
Trẻ em là người dưới 16 tuổi.
2. Quyền của trẻ em
Theo quy định từ điều 12 đến điều 36 của Luật trẻ em, trẻ em có các
quyền như sau:
(1). Quyền sống;
(2). Quyền được khai
sinh và có quốc tịch;
(3). Quyền được chăm sóc sức khỏe;
(4). Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng;
(5). Quyền được giáo dục, học tập và phát
triển năng khiếu;
(6). Quyền vui chơi, giải trí;
(7). Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc;
(8). Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
(9). Quyền về tài sản;
(10). Quyền bí mật đời sống riêng tư;
(11). Quyền được sống
chung với cha, mẹ;
(12). Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp
xúc với cha, mẹ;
(13). Quyền được chăm sóc thay thế và nhận
làm con nuôi;
(14). Quyền được bảo vệ để không bị xâm
hại tình dục;
(15). Quyền được bảo vệ để không bị bóc
lột sức lao động;
(16). Quyền được bảo vệ để không bị bạo
lực, bỏ rơi, bỏ mặc;
(17). Quyền được bảo vệ để không bị mua
bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt;
(18). Quyền được bảo
vệ khỏi chất ma túy;
(19). Quyền được bảo vệ trong tố tụng và
xử lý vi phạm hành chính;
(20). Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai,
thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang;
(21). Quyền được bảo đảm an sinh xã hội;
(22). Quyền được tiếp cận thông tin và
tham gia hoạt động xã hội;
(23). Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp;
(24). Quyền của trẻ em khuyết tật;
(25). Quyền của trẻ em không quốc tịch,
trẻ em lánh nạn, tị nạn
3. Trách
nhiệm của cha mẹ và các thành viên trong gia đình đối với trẻ em
Theo Điều 75, Luật trẻ em quy định cha mẹ
và các thành viên trong gia đình có trách nhiệm sau đây:
Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi,
giải thích ý kiến, nguyện vọng của trẻ em phù hợp với độ tuổi, sự phát triển
của trẻ em và điều kiện, hoàn cảnh của gia đình;
Tạo điều kiện, hướng dẫn trẻ em tiếp cận
các nguồn thông tin an toàn, phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển
toàn diện của trẻ em;
Tạo điều kiện để trẻ em được bày tỏ ý
kiến, nguyện vọng đối với những quyết định, vấn đề của gia đình liên quan đến
trẻ em;
Không cản trở trẻ em tham gia các hoạt
động xã hội phù hợp, trừ trường hợp vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
4. Trách
nhiệm của Nhà trường, cơ sở giáo dục khác đối với trẻ em
Theo Điều 76, Luật Trẻ em quy định Nhà
trường, cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm sau đây:
Tổ chức và tạo điều kiện để trẻ em được
tham gia các hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, câu lạc bộ, đội, nhóm của trẻ em trong nhà trường và cơ
sở giáo dục khác; các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội;
Cung cấp thông tin chính sách, pháp luật
và quy định về giáo dục có liên quan đến học sinh; công khai thông tin về kế
hoạch học tập và rèn luyện, chế độ nuôi dưỡng và các khoản đóng góp theo quy
định;
Tạo điều kiện để trẻ em được kiến nghị,
bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về chất lượng dạy và học; quyền, lợi ích chính đáng
của trẻ em trong môi trường giáo dục và những vấn đề trẻ em quan tâm;
Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng
của trẻ em, giải quyết theo phạm vi trách nhiệm được giao hoặc chuyển đến cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền để xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải
quyết đến trẻ em.
5. Trách
nhiệm của gia đình, cá nhân và cơ sở giáo dục đối với trẻ em.
Theo quy định từ Điều 96 đến Điều 102 Luật
Trẻ em quy định gia đình, cá nhân và cơ sở giáo dục có những nhóm trách
nhiệm sau:
- Bảo đảm cho trẻ em được sống với
cha, mẹ;
- Khai sinh cho trẻ em;
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em;
- Bảo đảm quyền học tập, phát triển năng
khiếu, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch của trẻ em;
- Bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm,
danh dự, bí mật đời sống riêng tư của trẻ em;
- Bảo đảm quyền dân sự của trẻ em;
- Quản lý trẻ em và giáo dục để trẻ em
thực hiện được quyền và bổn phận của trẻ em;
6. Các hành vi bị nghiêm cấm
Theo Điều 6, Luật trẻ
em quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
Tước đoạt quyền sống của trẻ em.
Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh
tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc
lột trẻ em.
Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em
tảo hôn.
Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi
dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận
của mình.
Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản
việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc
lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền.
Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc
Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng,
tôn giáo của trẻ em.
Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng
rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không
bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.
Cung cấp dịch vụ Internet và
các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán,
sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và
những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự
phát triển lành mạnh của trẻ em.
Công bố, Tiết lộ thông tin về đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07
tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.
Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ
em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ,
giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.
Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho
chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh
cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn
hoá, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần
cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc
hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.
Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho
việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục
đích hoặc trái quy định của pháp luật.
Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, Điều trị trẻ em có nguy cơ
hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.
Phòng
Tư pháp – Huyện Nghĩa Hưng