I. Các quy định
pháp luật về Pháo
1. Khái niệm các loại pháo
Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP định nghĩa
chung về pháo, phân loại pháo. Theo đó các loại pháo được hiểu như sau:
Pháo là sản
phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa
hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm
thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra
tiếng nổ. Pháo bao gồm pháo nổ (pháo nổ, pháo hoa
nổ) và pháo hoa.
- Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo,
sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ,
nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ.
- Pháo hoa nổ là sản phẩm
được được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của
xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng rít, tiếng nổ
và hiệu ứng màu sắc trong không gian.
- Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo,
sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ,
nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc
trong không gian, không gây ra tiếng nổ.
2. Phân biệt pháo nổ, pháo hoa nổ, pháo hoa
- Về đặc tính:
+ Pháo nổ chứa thuốc pháo nổ, gây
ra tiếng nổ. (Một số loại pháo nổ thường thấy như pháo bi, pháo
cối, pháo bánh, pháo tép...)
+ Pháo hoa nổ chứa thuốc pháo nổ,
thuốc phóng, thuốc pháo hoa, khi sử dụng gây ra tiếng rít, tiếng nổ
và hiệu ứng màu sắc trong không gian. (Một số loại pháo hoa nổ
thường thấy như pháo hoa nổ do lực lượng Quân đội bắn vào đêm Giao
thừa hàng năm; các loại pháo dàn, hộp 36 hoặc 48 quả mà một số đối
tượng đốt trái phép gây ra tiếng rít, tiếng nổ và màu sắc trong không gian
trong dịp Tết.)
+ Pháo hoa chứa thuốc pháo hoa, khi
sử dụng chỉ phát ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng màu sắc trong không gian, pháo
hoa không gây tiếng nổ. (Một số
loại pháo hoa thường thấy như que, nến, pháo bông khi đốt phụt ra các tia
sáng đủ màu sắc mà không có tiếng nổ.)
- Về quy định được phép sử dụng và cấm sử dụng:
+ Pháo nổ: Nghiêm cấm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trong mọi trường
hợp.
+ Pháo hoa nổ: Cơ bản cấm như pháo nổ, trừ trường hợp,
tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng được giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản
xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng theo quy định tại
Nghị định 137/2020/NĐ-CP của chính phủ.
+ Pháo hoa: Cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định
137/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên khi sử dụng chỉ được
mua tại các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được
phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Như vậy, khác biệt căn bản nhất giữa pháo hoa với pháo
nổ, pháo hoa nổ là: Pháo hoa không gây ra tiếng
nổ và cho phép người dân được sử dụng trong một số trường hợp; pháo nổ,
pháo hoa nổ gây tiếng nổ và không cho phép người dân tự sử dụng.
3. Các
hành vi bị nghiêm cấm
Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP của Chính phủ. đã quy định
cụ thể 09 hành vi nghiêm cấm như sau:
- Khoản 1: Cấm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm
đoạt pháo nổ; trừ trường hợp, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ
quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản
xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa
nổ theo quy định tại Nghị định này.
- Khoản 2: Cấm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái
phép pháo hoa, thuốc pháo.
- Khoản 3: Cấm mang pháo, thuốc pháo trái
phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi
cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
- Khoản 4: Cấm lợi dụng, lạm dụng việc sử
dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
- Khoản 5: Cấm trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn,
cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc
pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy
pháo không đảm bảo an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
- Khoản 6: Cấm chiếm đoạt, mua, bán, trao
đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy
xóa các loại giấy phép về pháo.
- Khoản 7: Cấm giao pháo hoa nổ,
thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo
quy định.
- Khoản 8: Cấm hướng dẫn, huấn luyện, tổ
chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo
dưới mọi hình thức.
- Khoản 9: Cấm cố ý cung cấp thông tin sai lệch
về quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp
thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự
cố về pháo, thuốc pháo.
4. Các trường hợp được bắn pháo hoa
nổ
Điều 11 Nghi định 137/2020/NĐ-CP của chính phủ quy định các
trường hợp được tổ chức bắn pháo hoa nổ gồm: Tết Nguyên đán, Giỗ Tổ Hùng Vương,
ngày Quốc khánh, ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ, ngày Chiến thắng 30/4; nhân
dịp kỷ niệm ngày giải phóng, thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; ngày hội văn hóa, du lịch, thể thao mang tính quốc gia, quốc tế; trường
hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình
thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tổ chức bắn pháo hoa nổ
theo quy định.
5. Quy định về cho phép sử dụng pháo
hoa
Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP của chính phủ quy
định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được
sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội
nghị, khai trương, ngày kỉ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ
chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa để sử dụng.”
Theo quy định này, Pháo hoa mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân
được sử dụng là loại pháo đã quy định cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 3 và được
hiểu là sản phẩm có chứa thuốc pháo hoa, khi sử dụng “đốt” chỉ phát ra hiệu ứng
âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian và đặc biệt là không gây ra tiếng
nổ.
Như vậy, để đảm bảo sử dụng pháo hoa theo đúng quy định này
thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo 03 yếu tố
sau:
- Một là: Cơ quan, tổ chức cá nhân chỉ sử
dụng pháo hoa trong các trường hợp: Lễ, tết, sinh nhật, cưới, hỏi, hội nghị,
khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Không sử dụng
vào các mục đích khác, đặc biệt nếu sử dụng ở nơi công cộng mà gây ảnh hưởng
tới an ninh trật tự thì có thể bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính về hành
vi “gây rối trật tự công cộng”.
- Hai là: Người sử dụng pháo hoa
phải có đủ năng lực hành vi dân sự, tức là người từ đủ 18 tuổi trở lên không
phải là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được
hành vi hoặc người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá
tán tài sản của gia đình mà Tòa án đã có quyết định tuyên bố là người mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (theo quy
định tại điều 20, 22, 24 Bộ Luật dân sự 2015).
- Ba là: Chỉ
được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng đã được cấp phép kinh doanh pháo hoa. Trường hợp mua, sử dụng pháo
hoa của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được phép kinh doanh thì sẽ
bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
II. Xử lý các hành vi vi phạm trong
quản lý, sử dụng pháo
Nghị định số137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020
về quản lý, sử dụng pháo và Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự,
an toàn xã hội; phòng , chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; cứu nạn, cứu
hộ; phòng chống bạo lực gia đình đã quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử
dụng pháo, theo đó mọi hành vi sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng
trái phép các loại pháo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý
hình sự tùy tính chất, mức độ của hành vi, cụ thể:
A. Xử lý hành chính
Căn cứ Nghị định
144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn
xã hội; phòng cháy chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng chống bạo lực gia đình (hành
vi vi phạm về pháo) xử phạt như sau:
1. Điều 7: Vi phạm quy định về trật
tự công cộng.
Khoản 1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
- Đốt và
thả “đèn trời”;
Khoản 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn
trời”;
2. Điều 11: Vi phạm quy định về quản lý
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ
chơi nguy hiểm bị cấm, bị xử phạt như sau:
Khoản 1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Sử dụng hoặc cho trẻ em sử dụng các loại
đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
2. Lưu hành các loại giấy phép, giấy xác
nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và
pháo không còn giá trị sử dụng.
Khoản 2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1) Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho,
tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép,
giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
2) Làm giả các loại giấy phép, giấy xác
nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
3) Che giấu, giúp người khác hoặc không tố
giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, công cụ hỗ trợ và
pháo;
4) Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng
nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
5) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản
lý vũ khí, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc
làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và pháo;
6) Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
7) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung
giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ
và pháo.
Khoản 3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho
mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập
lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí,
công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
2) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái
phép;
Khoản 4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1) Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo,
thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;
2) Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn
luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công
cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức.
Khoản 5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Mang trái phép vũ
khí, công cụ hỗ trợ và pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu
bảo vệ.
* Đối với tổ
chức có cùng hành vi vi phạm nêu trên thì mức phạt tiền gấp 2 lần mức phạt tiền
đối với cá nhân.
B. Xử lý hình sự
Đối với hành vi sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, buôn bán pháo nổ thì bị truy
cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Điều
190 Luật hình sự quy định.
1. Người nào thực hiện hành vi Sản xuất,
buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
2. Người nào thực hiện hành vi Sản xuất,
buôn bán pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
3. Người nào thực hiện hành vi Sản xuất, buôn bán pháo nổ
từ 120 kilôgam trở lên thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
Điều
191 Luật hình sự quy định.
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển Pháo nổ
từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
2. Người nào tàng trữ,
vận chuyển Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Người nào tàng trữ,
vận chuyển Pháo nổ 120 kilôgam trở lên thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phòng Tư pháp huyện Nghĩa Hưng