Hỏi đáp một số quy định của pháp luật trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
I. CĂN CỨ PHÁP LUẬT
- Luật Nghĩa vụ quân sự 2015;
- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
- Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
- Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công
dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng cơ yếu;
- Nghị định số 37/2022/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ
yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Thông tư liên tịch số
16/2016/TTLT-BYT-BQPngày 30/6/2016 của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng quy định việc
khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Thông tư số 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018 của Bộ
Quốc phòng quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
II. NỘI DUNG
A. Hỏi đáp Luật nghĩa vụ Quân sự.
Câu 1
Hỏi: Nghĩa vụ quân sự là gì?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định:
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân
dân. Thực hiện Nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch
dự bị của Quân đội nhân dân.
Khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa
vụ quân sự năm 2015 quy định: Công dân
trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải
thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
Khoản 3 Điều
4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định: Công
dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
Khoản 4 Điều
4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định: Công
dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ
quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ
nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12
tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36
tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại
học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp
tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên
theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở
lên.
Câu 2
Hỏi: Trong việc tuyển quân cần tuân thủ những
nguyên tắc và yêu cầu nào?
Trả lời:
Điều 2 Thông tư số 148/2018/TT-BQPcủa Bộ Quốc phòng
quy định về các nguyên tắc và yêu cầu tuyển quân như sau:
(1) Thực hiện
đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy
trình, quy định trong công tác tuyển quân.
(2) Tuyển đủ
số lượng, bảo đảm chất lượng, lấy tiêu chuẩn từ cao xuống thấp; thực hiện dân
chủ, công bằng, công khai, an toàn, tiết kiệm.
(3) Đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân nhằm nâng
cao chất lượng công tác tuyển quân.
(4) Chú trọng
tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng,
người dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực,
lực lượng dự bị động viên, góp phần tạo nguồn xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh,
củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Câu 3
Hỏi: Những đối tượng
nào phải đăng ký nghĩa vụ quân sự ?
Trả lời:
Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định những
đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
(1) Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
(2) Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân
sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi
trở lên.
Câu 4
Hỏi: Đối tượng nào
không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Điều 13 Luật
Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
bao gồm:
(1) Đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam
giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
(2) Đang bị áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
(3) Bị tước quyền
phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Câu 5
Hỏi: Đối tượng nào
được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Điều 14 Luật
Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
bao gồm: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh
mãn tính theo quy định của pháp luật.
Câu 6
Hỏi: Cơ quan nào
đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Điều 15 Luật Nghĩa
vụ quân sự năm 2015 quy định cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
(1) Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa
phương.
(2) Ban Chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công
dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân
sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương
nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ
huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ
quân sự tại nơi cư trú.
Câu 7
Hỏi: Cơ quan, tổ
chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm gì trong thực hiện nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Điều 5 Luật
Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện
cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Câu 8
Hỏi: Thế nào là trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự ?
Trả lời:
Khoản 8 Điều 3 Luật
Nghĩa vụ quân sụ năm 2015 quy định: Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là
hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
Câu 9
Hỏi: Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong thực hiện nghĩa vụ quân sự ?
Trả lời:
Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy
định, các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:
(1) Trốn tránh
thực hiện nghĩa vụ quân sự.
(2) Chống đối,
cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
(3) Gian dối
trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
(4) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghia vụ quân sự.
(5) Sử dụng hạ
sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
(6) Xâm phạm
thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Câu 10
Hỏi: Độ tuổi gọi
nhập ngũ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 30 Luật
Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định, độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:
Công dân đủ
18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoặc gọi nhập ngũ
thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Câu 11
Hỏi: Nguyên tắc
đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 11 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy
định, nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực
hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
(1) Đúng đối tượng,
trình tự, thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
(2) Thống
nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.
(3) Quản
lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
(4) Mọi
thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải
được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.
Câu 12
Hỏi: Thời hạn phục
vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ khi tham gia nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu
tháng?
Trả lời:
Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy
định thời hạn phục vụ tại ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:
(1) Thời hạn phục vụ
tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
(2) Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ
quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường
hợp sau đây: Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; đang thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
(3) Thời
hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng
chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh
tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Câu 13
Hỏi: Những trường
hợp nào được tạm hoãn gọi nhập ngũ ?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 41
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định những trường hợp được tạm hoãn gọi nhập
ngũ bao gồm:
(1) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết
luận của Hội đồng khám sức khỏe;
(2) Là lao
động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động
hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài
sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
(3) Một
con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ
61% đến 80%;
(4) Có
anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan,
chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
(5) Người
thuộc diện di dân, giãn dân trong 03
năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trở lên quyết định;
(6) Cán
bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác,
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định
của pháp luật;
(7) Đang
học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính
quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một
khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
* Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định ở trên,
nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Câu 14
Hỏi: Những trường
hợp nào được miễn gọi nhập ngũ ?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm
2015 quy định những trường hợp được miễn gọi nhập ngũ bao gồm:
(1) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
(2) Một
anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
(3) Một
con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao
động từ 81 % trở lên;
(4) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
(5) Cán
bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác,
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
* Công dân
thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ theo quy định ở trên, nếu tình nguyện thì
được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Câu 15
Hỏi: Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ gì khi thực hiện nghĩa vụ quân sự ?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 9 Luật Nghĩa vụ quân sự năm
2015 quy định hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ sau đây:
(1) Tuyệt
đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
(2) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội
chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;
(3) Bảo vệ
tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản,
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và
trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
(4) Chấp
hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;
(5) Học
tập chính trị, quân sự, văn hóa,
khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể
lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.
Câu 16
Hỏi: Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật phục vụ trong quân đội như thế nào?
Trả lời:
Điều 23
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật như sau:
(1) Hạ sĩ
quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự
được ưu tiên sử dụng và vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
(2) Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại
ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của
quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang
phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên
chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Câu 17
Hỏi: Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
được hưởng chế độ, chính sách gì?
Trả lời:
Khoản 1
Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định chế độ, chính sách đối với hạ
sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ bao gồm:
(1) Được
bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực
phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng
tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa,
tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ
trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm
đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;
(2) Từ
tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý
do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
(3) Từ
tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng
hàng tháng
(4) Được
tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích
nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;
(5) Được
tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
(6) Được
ưu đãi về bưu phí;
(7) Có
thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định
của pháp luật;
(8) Trong
trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi
theo quy định của pháp luật;
(9) Được
Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;
(10) Được
tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà
trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định
của pháp luật;
(11) Được
ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
Câu 18
Hỏi: Thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
được hưởng những chế độ, chính sách như thế nào ?
Trả lời:
Khoản 2
Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định chế độ, chính sách đối với thân
nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ như sau:
(1) Bố, mẹ
đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con
đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo
hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do
ngân sách nhà nước bảo đảm;
(2) Con
đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ
quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ
thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn,
giảm học phí;
(3) Trường
hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia
đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Câu 19
Hỏi: Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được
hưởng những chế độ, chính sách gì?
Trả lời:
Khoản 3
Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định chế độ, chính sách đối với hạ
sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ như sau:
(1) Được
cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
(2) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc
có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường
đó;
(3) Được trợ cấp tạo việc làm;
(4) Trước
khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm
tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi
nhập ngũ; trường hợp cơ quan,
tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm
bố trí việc làm phù hợp;
(5) Trước
khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải
có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công
tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập
ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế
đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính
sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao
động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
(6) Được
giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
(7) Đối
với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1
Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ
chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển
sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100%
mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
Câu 20
Hỏi: Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn
tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì có bị xử lý vi
phạm không?
Trả lời:
Khoản 1
Điều 59 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc xử lý vi phạm đối với tổ
chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự như sau:
Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực
hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
B. Xử phạt vi phạm hành chính:
Nghị định 37/2022/NĐ-CP ngày 06/6/2022 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu cụ thể
như sau:
1.
Điều 4: Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự;
sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 như sau:
1. Phạt cảnh cáo đối với
hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi
trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
“2. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký nghĩa
vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không thực hiện đăng
ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
c) Không đăng ký nghĩa
vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến
nghĩa vụ quân sự theo quy định;
d) Không thực hiện đăng
ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy
định;
đ) Không thực hiện đăng
ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong
ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng
ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc,
học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này;
đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này.”.
2.
Điều 6: Vi phạm quy định về kiểm tra,
khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian
hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy
định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ
12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi
kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự
cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám sức
khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm
trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền, tài sản,
hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân
viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người
được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh
nghĩa vụ quân sự.
4. Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi
kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.
3. Điều
7. Vi phạm quy định về nhập ngũ; sửa đổi,
bổ sung như sau:
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian
hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính
đáng.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh
thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ
quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi
nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
4.
Điều 9: Vi phạm các quy định về thực
hiện nghĩa vụ quân sự; sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo không đầy đủ
danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên
môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân
dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định;
b) Cố ý báo cáo không
chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành
nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực
hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không chính xác số
lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo
quy định.
2. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo danh
sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn
phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
b) Không báo cáo số
lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo
quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận trở lại
trường học; không tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn
thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc
báo cáo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này;
b) Buộc tiếp nhận trở
lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn
thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”.
5.
Điều 37: Thẩm quyền xử phạt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp; sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2b Nghị
định này.
- Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu;
- Buộc phá dỡ công
trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng
giấy phép;
- Buộc khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép; chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.”.
Phòng Tư pháp huyện
Nghĩa Hưng